Trước khi cài đặt Exchange Server, các bạn nên biết các phương pháp tối ưu nhất về cơ sở dữ liệu Exchange. Thiết kế trước và từ đó bạn có thể cấu hình một cấu hình Exchange tuyệt vời. Ví dụ, bạn nên cấu hình bao nhiêu cơ sở dữ liệu- Database Exchange (DB) trên một ổ đĩa? Bạn có thể giữ DB exchange và Logs trên cùng một đĩa không? và 1 loạt các câu hỏi đặt ra.
Điều quan trọng là tùy thuộc vào nhu cầu Doanh nghiệp của các bạn đến đâu chi phí bao nhiêu, từ đó có những loại cấu hình Exchange nào và phải nắm rõ ưu nhược điểm của từng mô hình và từ đó có thể đưa ra quyết định. Trong bài viết này, bạn sẽ học cách thiết kế cơ sở dữ liệu Exchange 1 cách tối ưu an toàn dự phòng tốt nhất.
Kiến trúc Exchange Server
Có 2 kiến trúc chính
- Standalone – One single Exchange Server: Chạy đơn lẻ không dự phòng
- High Availability (DAG) – Multiple Exchange Servers: Chạy nhiều Server và dự phòng về dữ liệu cho database Exchange
Theo admin, Tôi khuyên các bạn nên cài đặt Exchange Server ở trạng thái sẵn sàng cao hay còn gọi là HA-DAG. Nếu một Máy chủ Exchange ngừng hoạt động vì bất kỳ lý do gì, luồng thư sẽ tiếp tục. Điều này sẽ cho bạn thời gian để sửa Exchange Server bị hỏng mà không cần người dùng thông báo sự cố. Bài toán này cũng đặt ra vấn đề về chi phí thiết kế cho doanh nghiệp mà bản thân tôi là Quản trị viên cũng đau đầu nữa 🙂
Chúng ta cùng tìm hiểu từng loại kiến trúc nào
Standalone Exchange Server- máy chủ đơn
- Cơ sở dữ liệu đơn trên mỗi volume được khuyến cáo
- Nhật ký hay logs exchange đơn trên mỗi volume được khuyến cáo
- Cả cùng một cơ sở dữ liệu và log Exchange (cùng vị trí) trên một ổ đĩa đều không được hỗ trợ. Nghĩa là db và log Exchange nên để các ổ disk khác nhau.
- Kích thước cơ sở dữ liệu 200GB cho mỗi cơ sở dữ liệu trở xuống
- Loại đĩa cơ bản của Windows
- Định dạng phân vùng GPT thay vì MBR
- Nên định cấu hình ổ đĩa dưới dạng điểm gắn kết chứ không phải ký tự ổ đĩa
- Định cấu hình khối lượng cho cơ sở dữ liệu và đăng nhập dưới dạng ReFS hoặc NTFS
- Kích thước đơn vị phân bổ 64KB cho cả khối lượng cơ sở dữ liệu và nhật ký
- Bắt đầu quy ước đặt tên của cơ sở dữ liệu với DB01 và tiếp tục tăng số lượng
Để có khả năng phục hồi, hãy di chuyển tệp cơ sở dữ liệu (.edb) và nhật ký từ cùng một cơ sở dữ liệu sang các ổ đĩa khác nhau được hỗ trợ bởi các đĩa vật lý khác nhau.
Kiến trúc Khả dụng sẵn sàng cao- HA Exchange Servers
- Database và log Exchange đơn trên mỗi Volume được hỗ trợ, không bắt buộc
- Cả database và log giống nhau cùng 1 vị trí được hỗ trợ.
- Số lượng cơ sở dữ liệu trên mỗi volume phải bằng số lượng bản sao của mỗi cơ sở dữ liệu
- Kích thước database là 2T trên mỗi database hoặc ít hơn.
- Loại disk của Windows là basic disk
- Phân vùng GPT thay vì MBR
- Nên định cấu hình ổ đĩa dưới dạng điểm gắn kết chứ không phải ký tự ổ đĩa
- Định dạng cấu hình Volumes cho database và log định dạng ReFs hoặc NTFS
- Kích thước đơn vị phân bổ 64KB cho cả khối lượng cơ sở dữ liệu và log
- Bắt đầu quy ước đặt tên của cơ sở dữ liệu với DB01 và tiếp tục tăng số lượng, dĩ nhiên các bạn có thể đặt khác nhé miễn sau quản lý được
Giải thích thêm : GPT là một kiến trúc đĩa mở rộng trên lược đồ phân vùng bản ghi khởi động chính (MBR) cũ hơn. Kích thước phân vùng được định dạng GPT tối đa là 256 terabyte. Kích thước phân vùng được định dạng tối đa MBR là 2 terabyte.
Ví dụ về mô hình dự phòng (Exchange database HA)
Một số ví dụ sẽ hiển thị các phương pháp tối ưu best practices nhất cho cơ sở dữ liệu Exchange trong kiến trúc độc lập hoặc tính khả dụng cao mà admin chia sẻ sau đây:
Mô hình 1: Kiến trúc chạy đơn
Bạn muốn định cấu hình một Máy chủ Exchange độc lập trong tổ chức. Đặt Database Exchange trên một tập riêng và đặt log trên một tập riêng. Không thêm nhiều hơn một cơ sở dữ liệu cho mỗi tập và một nhật ký cho mỗi tập. Cả hai ổ đĩa được hỗ trợ bởi các đĩa vật lý khác nhau. Đây là mô hình thường gặp nhưng có rũi ro cao
Mô hình 2: Kiến trúc HA Exchange DAG
Nếu bạn đã định cấu hình DAG với hai Máy chủ Exchange. Đặt cơ sở dữ liệu và đăng nhập trên cùng một khối lượng. Không nhiều hơn hai cơ sở dữ liệu và hai nhật ký (cùng vị trí) trên cùng một ổ đĩa. Cả hai ổ đĩa được hỗ trợ bởi các đĩa vật lý khác nhau. Đây là mô hình khả năng sẵn sàng cao mức database nhé. Khuyến cáo nên sài
Mô hình 3: Kiến trúc HA Exchange DAG với 3 DB
Đây là mô hình mở rộng DAG của mô hình ở Ví dụ 2 nhé.
Nếu bạn có một DAG được định cấu hình với ba Máy chủ Exchange. Đặt cơ sở dữ liệu và đăng nhập trên cùng một khối lượng. Không nhiều hơn ba cơ sở dữ liệu và ba nhật ký (cùng vị trí) trên cùng một ổ đĩa. Tất cả ba tập được hỗ trợ bởi các đĩa vật lý khác nhau.
Mô hình 4: Kiến trúc HA Server 4 Exchange DAG với 4 DB
Đây là mô hình mở rộng mô hình DAG với nhiều Server và Database nằm nhiều Server khác nhau
Cấu hình trong sơ đồ hiển thị bốn máy chủ. Tất cả bốn máy chủ đều có bốn cơ sở dữ liệu giống nhau, tất cả đều được lưu trữ trên một đĩa duy nhất cho mỗi máy chủ. Số lượng bản sao cơ sở dữ liệu được định cấu hình cho mỗi tập phải bằng số bản sao của mỗi cơ sở dữ liệu. Ví dụ: nếu bạn có bốn bản sao cơ sở dữ liệu của mình, bạn nên sử dụng bốn bản sao cơ sở dữ liệu cho mỗi tập.
Mô hình 5: Kiến trúc HA Server n Exchange DAG với n DB
Dĩ nhiên tùy vào độ lớn của hệ thống doanh nghiệp của các bạn có thể có thêm mở rộng n server và n DB nhé.
Ngoài ra còn có kêt hợp hệ thống Dự phòng mức site datacenter- Disaster Recovery – DR site rồi chúng ta DAG over WAN nhé.
Tôi hy vọng rằng bài viết Các phương pháp tối ưu nhất về cơ sở dữ liệu Exchange đã giúp ích cho bạn trong việc thiết kế môi trường Exchange.
Đừng quên Xem các cách tổ chức trước khi thực hiện nhé.
Kết luận
Trong bài viết này, bạn đã học các phương pháp hay nhất về cơ sở dữ liệu Exchange. Bước tiếp theo là cấu hình khối lượng ReFS trong Exchange Server. bạn có thích bài viết này? Có thể bạn cũng thích bài viết Tạo cơ sở dữ liệu hộp thư Exchange 2016. Đừng quên theo dõi và chia sẻ bài viết này của chúng tôi.
Chúc các bạn System Admin có thiết kế hợp lý phù hợp doanh nghiệp của mình và đảm bảo an toàn sẵn sàng cho hệ thống Exchange nhé.
Phương nguyễn